Cây đinh lăng được mệnh danh là thần dược cho người nghèo. Bởi trong dân gian, cây đinh lăng rất dễ tìm, dễ trồng và rất dễ ứng dụng những công dụng của cây đinh lăng vào trong cuộc sống. Tuy là loại cây thân quen nhưng không ai phủ định công dụng của cây đinh lăng. Từ trong những kinh nghiệm dân gian cho đến những nghiên cứu khoa học đều chứng minh được rằng: Đinh lăng thật sự rất bổ ích cho cơ thể con người.

Bạn đang xem: Công dụng cây đinh lăng lá nhỏ

*

Thật chất loại cây đinh lăng nào mới dùng để chữa bệnh?

Ít ai biết rằng, tại Việt Nam, Đinh lăng được chia làm 6 loại.

Khi nói đến cây đinh lăng dược liệu chúng ta nên hiểu rằng đó là loài Đinh lăng xẻ lá nhỏ ( tên khoa học là Polyscias fruticosa L. Harms, thuộc họ Ngũ gia bì – Araliaceae; nhóm cây gỗ nhỏ, cao 0,8 – 1,5 mét, không lông, không gai, lá kép 3 lần lông chim, dài 20 – 40 cm. Cây được trồng phổ biến để làm gia vị, làm cây cảnh và làm thuốc).

Cây Đinh Lăng chữa bệnh gì?

– Chữa phong thấp, thấp khớp (dùng rễ đinh lăng)

– Chữa ho suyễn (rễ cây đinh lăng)

– Nổi mề đay, ngứa, dị ứng (lá đinh lăng)

– Chữa tắc tia sữa (rễ nấu nước hoặc lá nấu cháo)

– Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng (rễ nấu nước uống) hoặc có thểm ngâm rượu củ đinh lăng dùng trong các bữa ăn hàng ngày.

– Bảo vệ tế bào gan, chữa chứng thiếu máu não, mất ngủ cũng là một trong những công dụng chính của cây đinh lăng

*

Một số bài thuốc từ cây đinh lăng mà bạn có thể dễ dàng ứng dụng

Chống co giật ở trẻ em:

Theo kinh nghiệm dân gian, lá đinh lăng được dùng chống bệnh co giật cho trẻ em, lấy lá non và lá già phơi khô đem lót vào gối hoặc trải giường cho trẻ nằm. Lá non đinh lăng còn được dùng làm rau ăn sống, làm gỏi cá… và cũng là vị thuốc bổ tốt cho cơ thể.

Chữa mệt mỏi:

Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.

Bồi bổ cho sản phụ:

Phụ nữ sau khi sinh, người ốm dậy nên dùng lá đinh lăng nấu canh với thịt, cá để bồi bổ có tác dụng gần giống như nhân sâm. Để phát huy công dụng của cây đinh lăng trong trường hợp này, bạn chỉ cần thực hiện bài thuốc này bạn dùng khoảng 200g lá đinh lăng rửa sạch, khi canh thịt nấu sôi cho đinh lăng đun vừa chín tới, ăn nóng, giúp cơ thể sảng khoái, đẩy các độc tố ra ngoài.

Thông tia sữa, căng vú sữa:

Phụ nữ đang nuôi con đôi khi tự nhiên mất sữa có thể lấy rễ đinh lăng 40g, gừng tươi 3 lát, đổ 500ml nước sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống khi thuốc còn nóng.

*

Bồi bổ cơ thể, ngừa dị ứng:

Lá đinh lăng tươi từ 150 – 200g, nấu sôi khoảng 200ml nước (có thể dùng nước sôi có sẵn ở “phích”). Cho tất cả lá đinh lăng vào nồi, đậy nắp lại, sau vài phút, mở nắp và đảo qua đảo lại vài lần. Sau 5 – 7 phút chắt ra để uống nước đầu tiên, đổ tiếp thêm khoảng 200ml nước vào để nấu sôi lại nước thứ hai. Cách dùng lá tươi thuận tiện vì không phải dự trữ, không tốn thời gian nấu lâu, lượng nước ít, người bệnh dễ uống nhưng vẫn đảm bảo được lượng hoạt chất cần thiết.

Chữa ho lâu ngày:

Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8gr, củ xương bồ 6gr; Gừng khô 4gr, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.

Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương:

Lấy 40gr lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau.

Phòng co giật ở trẻ:

Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.

Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp):

Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30gr, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.

Chữa thiếu máu:

Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.

Chú ý: Không được dùng rễ đinh lăng với liều cao, sẽ bị say, có hiện tượng mệt mỏi đối với cơ thể.

*

Cách sử dụng toàn bộ cây đinh lăng hợp lý

Cách sử dụng lá cây đinh lăng

Lá cây đinh lăng thường được thu hoạch tỉa dần trong năm. Khi lá già, mầu sậm lại ta sẽ tỉa và dùng dần. Lá khô dùng làm gối, hoặc làm trà, sắc uống chữa bệnh. Lá là phần rẻ nhất và ít được ưa chuộng hơn so với rễ.

Cách sử dụng cành đinh lăng

Thường được các hộ thu mua,trồng cây chặt thành từng đoạn để làm giống. Khi mà cơn sốt vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Người người nhà nhà rủ nhau trồng đinh lăng. Thì việc thân cành cây này chỉ để làm giống, chứ ít nơi băm sấy nấu nước

Cách sử dụng thân cây

Thân cây đinh lăng chính là phần to nhất của cây đinh lăng. Đây là phần nổi trên mặt đất .Vỏ mầu xanh sậm đến xám ghi. Phần này thường có kích cỡ to 3-7cm. Không thể làm hom giống do tái sinh kém hơn cành. Phần thân này các địa điểm thu mua thường cho vào máy cắt thành miếng lát. Mỗi lát dày 0,5cm sau đó cho vào sấy khô.

Miếng thân cành sấy khô này sẽ được bán cho các hiệu thuốc đông y phục vụ các bài thuốc có sử dụng vị đinh lăng. Đây chưa phải là phần tốt nhất. Nhưng giá trị của nó chỉ xếp sau rễ củ đinh lăng.

Sử dụng rễ củ đinh lăng

Đây là phần bổ nhất của cả cây đinh lăng,các rễ này là nơi tập trung Saponin nhiều nhất. Màu rễ vàng trắng,khi phơi đi rất ngót. Do phần lõi gỗ trong rễ nhỏ. Giá của rễ đinh lăng thường cao. Sử dụng rễ để ngâm rượu hoặc sắc thuốc bồi bổ cơ thể,chữa bệnh xương,khớp

*
Tên khác
Tên thường gọi: Cây Đinh lăng Còn có tên Cây gỏi cá, Nam dương sâm
Tên khoa học: Polyscias fruticosa L.Họ khoa học: Thuộc họ ngũ gia bì Araliaceae
Cây Đinh lăng(Mô tả, hình ảnh cây Đinh lăng, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ....)Mô tả:Là một loài cây nhỏ, thân nhẵn, không có gai, thường cao 0.8-1.5m. Cây được trồng làm cảnh hay làm thuốc trong y học cổ truyền. Lá kép 3 lần xẻ lông chim dài 20-40cm, không có lá kèm rõ. Lá chét có răng cưa không đều, lá có mùi thơm. Cụm hoa hình chuỳ ngắn 7-18mm gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, tràng 5, nhị 5 với chỉ nhị gầy, bầu hạ 2 ngăn có dìa trắng nhat. Quả dẹt 3-4mm, dày 1mm có vòi tồn tại.

*

Phân bố:Cây được trồng phổ biến ở nước ta. Trước đây không thấy dùng làm thuốc, gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng. thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô.Công dụng:Trong nhân dân được dùng để ăn gỏi cá, ngoài ra còn dùng để chữa ho, ho ra máu, thông tiểu, thông sữa, kiết lị nặng.Vị thuốc Đinh lăng(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ....)

*

Tính vị, tác dụngRễ đinh lăng có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, lá có vị đắng, tính mát có tác dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng, chữa ho ra máu, kiết lỵ…Công dụng– Rễ làm thuốc bổ, lợi tiểu, cơ thể suy nhược gầy yếu.– Lá chữa cảm sốt, giã nát đắp chữa mụn nhọt, sưng tấy.– Thân và cành chữa tê thấp, đau lưng.Ứng dụng lâm sàng của Đinh lăng

*
Chữa mệt mỏi:Lấy rễ cây đinh lăng sắc uống có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể.Chữa ho lâu ngày:Rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ cây dâu, nghệ vàng, rau tần dày lá tất cả đều 8g, củ xương bồ 6g; Gừng khô 4g, đổ 600ml sắc còn 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Uống lúc thuốc còn nóng.

*
Chữa sưng đau cơ khớp, vết thương:Lấy 40gam lá tươi giã nhuyễn, đắp vết thương hay chỗ sưng đau. Phòng co giật ở trẻ: Lấy lá đinh lăng non, lá già cùng phơi khô rồi lót vào gối hay trải xuống giường cho trẻ nằm.Chữa đau lưng mỏi gối (chữa cả tê thấp):Dùng thân cành đinh lăng 20 – 30g, sắc lấy nước chia 3 lần uống trong ngày. Có thể phối hợp cả rễ cây xấu hổ, cúc tần và cam thảo dây.Thông tia sữa, căng vú sữa:Rễ, lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chữa tắc tia sửa hiệu quả. Rễ cây đinh lăng 30-40g. Thêm 500ml nước sắc còn 250ml. Uống nóng.

*

Chữa liệt dương:Rễ đinh lăng, hoài sơn, ý dĩ, hoàng tinh, hà thủ ô, kỷ tử, long nhãn, cám nếp, mỗi vị 12g; trâu cổ, cao ban long, mỗi vị 8g; sa nhân 6g. Sắc uống ngày 1 thang.Chữa viêm gan:Rễ đinh lăng 12g; nhân trần 20g; ý dĩ 16g; chi tử, hoài sơn, biển đậu, rễ cỏ tranh, xa tiền tử, ngũ gia bì, mỗi vị 12g; uất kim, nghệ, ngưu tất, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Xem thêm: So sánh iphone xs và xs max có gì khác nhau? so sánh iphone xs và xs max

*
Chữa thiếu máu:Rễ đinh lăng, hà thủ ô, thục địa, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán bột, sắc uống ngày 100g bột hỗn hợp.