Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Bạn đang xem: Thanh toán vi phạm giao thông

 

Nghị định áp dụng với những đối tượng, như: Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm...

 

Theo đó, Chương II của Nghị định quy định các hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, như: Vi phạm quy tắc giao thông đường bộ; Vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Vi phạm quy định về người điều khiển phương tiện tham gia giao thông; Vi phạm quy định về vận tải đường bộ...

 

Đáng chú ý, so với Nghị định số 46/2016/NĐ-CP thì Nghị định này tăng mức xử phạt tối đa đối với các hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn, như:

Đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn ở mức cao nhất, phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 22 - 24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy vi phạm nồng độ cồn ở mức cao nhất, phạt tiền từ 6 -  8 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 22 - 24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. 

 

Ngoài ra, Nghị định cũng bổ sung quy định xử phạt đối với doanh nghiệp vận tải sử dụng người lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy; bổ sung quy định xử phạt vi phạm nồng độ cồn đối với xe mô tô theo Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia...

 

Đối với lực lượng Công an nhân dân, tại Điều 76 của Nghị định đã nêu rõ các cấp có thẩm quyền xử phạt, gồm:

- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ;

- Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ;

- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất;

- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;

- Giám đốc Công an cấp tỉnh;

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

 

Đặc biệt các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt./.

Chọn liên kết
Bộ Tư pháp
Cổng thông tin điện tử Bắc Giang
Báo pháp luật Việt Nam
Báo Bắc Giang
Cổng dịch vụ công tỉnh Bắc Giang
Cổng dịch vụ công quốc gia
Cơ sở dữ liệu quốc gia văn bản pháp luật
Cổng thông tin điện tử Chính phủ Việt Nam
Huyện Yên Dũng
Huyện Hiệp Hoà
Huyện Lục Nam
Huyện Tân Yên
Huyện Sơn Động
Huyện Lục Ngạn
TP Bắc Giang
Huyện Việt Yên
Huyện Lạng Giang
*
Thống kê Thống kê
*
Refresh CAPTCHA

Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc: tăng mức phạt gần như gấp đôi đối với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa, mức phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng đối với người điều khiển xe có hành vi: đón, trả khách trên đường cao tốc; nhận, trả hàng trên đường cao tốc. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (GPLX) từ 2 - 4 tháng. Hiện nay, Nghị định số 100/2021/NĐ-CP chỉ xử phạt tiền từ 5 - 7 triệu đồng đối với hành vi nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc.

Không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền gấp đôi: theo đó không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 400 - 600 ngàn đồng, tăng gấp đôi so với hiện nay (mức phạt theo Nghị định số 100/2021/NĐ-CP là từ 200 - 300 ngàn đồng),

Bằng lái xe quá hạn bị phạt 12 triệu đồng: theo đó người sử dụng GPLX quá hạn dưới 3 tháng sẽ bị phạt 5 - 7 triệu đồng. Người sử dụng giấy phép quá hạn trên 3 tháng, không có hoặc sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt 10 - 12 triệu đồng. Nghị định cũng tăng mức xử phạt lên 1 - 2 triệu đồng đối với người lái xe máy dưới 175cm3và các loại xe tương tự mà không có GPLX, hoặc sử dụng giấy phép không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép bị tẩy xóa. Tăng mức phạt từ 3 - 4 triệu đồng lên 4 - 5 triệu đồng đối với người điều khiển xe máy trên 175cm3, không có GPLX hoặc sử dụng giấy phép hết hạn. (mức phạt theo Nghị định số 100/2021/NĐ-CP đối với việc sử dụng GPLX ô tô quá hạn 6 tháng là từ 4 - 6 triệu đồng).

Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải: hành vi chở quá số người quy định trên xe khách, đối với chủ xe là cá nhân, cơ quan chức năng quy định phạt tiền 1 - 2 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định. Tuy nhiên, tổng mức phạt tiền tối đa được thay đổi từ không vượt quá 40 triệu đồng như trước đây tăng lên thành không vượt quá 70 triệu đồng. Đối với chủ xe là doanh nghiệp, phạt tiền 2 - 4 triệu đồng trên mỗi người vượt quá quy định. Tuy nhiên, tổng mức phạt tiền tối đa được thay đổi từ không vượt quá 80 triệu như trước đây được tăng lên không vượt quá 150 triệu đồng. Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức phạt lần lượt là: quá tải 10 - 20%; 20 - 50%; 50 - 100%; 100 - 150% và trên 150% với mức phạt từ 1 - 16 triệu đồng.

Tại Nghị định số 123/2021/NĐ-CP chỉ còn 3 mức xử lý gồm: quá tải 10 - 20%, 20 - 50% và trên 50% với mức xử phạt lần lượt là từ 4 - 6 triệu đồng, 13 - 15 triệu đồng và 40 - 50 triệu đồng. Bên cạnh đó, chủ phương tiện cũng bị tăng mức phạt từ 18 - 75 triệu đồng đối với cá nhân và 36 - 150 triệu đồng đối với tổ chức, tương ứng với mức độ quá tải của xe.

Bán biển số xe bị tăng mức phạt gấp 6 lần: phạt tiền 10 - 12 triệu đồng đối với cá nhân (hiện là 1 - 2 triệu đồng) và 20 - 24 triệu đồng đối với tổ chức (hiện là 2 - 4 triệu đồng) có hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Mức phạt tăng từ 3 - 5 triệu đồng lên 30 - 35 triệu đồng đối với cá nhân; từ 6 - 10 triệu đồng lên 60 - 70 triệu đồng với tổ chức có hành vi sản xuất biển số trái phép.

Xem thêm:

Đối với hành vi dán, che mờ biển số ô tô, để biển số xe không rõ chữ, số... Nghị định số 123/NĐ-CP cũng tăng mức phạt lên thành 4 - 6 triệu đồng (trước đây là 800 nghìn đến 1 triệu đồng).