Một số quy định mới về công chức, viên chức
Hiện nay, Chính phủ đang hướng dẫn xử lý kỷ luật công chức tại Nghị định 34 năm 2011; kỷ luật viên chức nêu tại Nghị định số 27/2012/NĐ-CP. Đặc biệt, cán bộ đang là đối tượng chưa có văn bản riêng quy định về vấn đề này.Để thuận lợi cho việc áp dụng quy định của pháp luật, Nghị định 112 mới được Chính phủ ban hành đã đồng thời hướng dẫn kỷ luật cả 03 đối tượng là cán bộ, công chức và viên chức. Ngoài ra, nhằm đồng bộ với Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, Nghị định 112 cũng quy định cụ thể về việc kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu. Có thể thấy, với sự ra đời của Nghị định 112, Chính phủ đã thống nhất và đồng bộ hóa các quy định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức tại một văn bản. Qua đó giúp việc áp dụng vào thực tế được dễ dàng hơn.Bổ sung quy định tái phạm khi kỷ luật cán bộ, công chức
Đây là lần đầu tiên Chính phủ quy định cụ thể về vấn đề tái phạm khi kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, khoản 8 Điều 2 Nghị định 112 nêu rõ:Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kẻ từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm
Bởi Nghị định 112 áp dụng chung cho cả cán bộ, công chức, viên chức nên việc miễn trách nhiệm kỷ luật với các đối tượng này cũng có nhiều nội dung mới. Cụ thể, Điều 4 Nghị định 112 nêu 04 trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật gồm:- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm (như quy định trước đây);- Công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên (như quy định trước đây);- Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo Bộ luật Dân sự năm 2015 khi thi hành công vụ (trước đây với công chức là trong tình thế bất khả kháng khi thi hành công vụ; với viên chức là trong tình thế bất khả kháng khi thực hiện công việc, nhiệm vụ);- Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời (quy định mới được bổ sung).Đồng thời, về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định 112 cũng có những quy định mới như sau:- Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép (như quy định trước đây);- Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền (trước đây công chức đang trong thời gian điều trị; viên chức đang trong thời gian điều trị, chữa bệnh);- Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (như quy định trước đây);- Cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi (bổ sung mới);- Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền (bổ sung thêm trường hợp đang bị khởi tố trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền).Có thể thấy, việc bổ sung các trường hợp miễn hoặc chưa xem xét trách nhiệm kỷ luật tại Nghị định 112 nêu trên đã bao quát các trường hợp, tạo sự thuận lợi cho cơ quan có thẩm quyền áp dụng với từng đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.Trình tự, thủ tục kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu
Trước đây tại điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định 34, công chức bị buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước sau 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực.Riêng trường hợp bị buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào cơ quan hoặc vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ, công vụ đã đảm nhiệm trong thời gian có hành vi vi phạm pháp luật.Tuy nhiên, với viên chức thì Nghị định 27 chưa quy định. Do đó, để phù hợp với tình hình thực tế, Nghị định 112 đã bổ sung quy định này. Cụ thể:Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.Kéo dài thời hạn kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Điều 3 Nghị định 115 nêu 02 tiêu chí phân loại viên chức gồm:- Theo chức trách, nhiệm vụ: Viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý;- Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp.Như vậy, so với 02 tiêu chí trước đây là vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tại Nghị định 29/2012/NĐ-CP, thông qua Nghị định 115 này, Chính phủ đã phân loại viên chức theo 02 tiêu chí mới nêu trên.Bổ sung thêm 1 hạng chức danh nghề nghiệp
Không chỉ thay đổi tiêu chí phân loại viên chức, Nghị định 115 này còn điều chỉnh về chức danh nghề nghiệp của viên chức. Cụ thể, tại Điều 28, căn cứ vào mức độ phức tạp công việc của chức danh nghề nghiệp trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp, viên chức được xếp thành 05 hạng thay vì 04 hạng như trước đây.Theo đó, Nghị định 115 đã bổ sung thêm chức danh nghề nghiệp hạng V bên cạnh 04 chức danh cũ hiện đang áp dụng là chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III, hạng IV.Đồng thời, Chính phủ cũng quy định chi tiết tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức gồm các nội dung: Tên của chức danh nghề nghiệp, nhiệm vụ gồm những công việc cụ thể phải thực hiện có mức độ phức tạp phù hợp với hạng tương ứng, tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ...Phải từ đủ 15 tuổi trở lên mới được dự tuyển viên chức
Hiện nay, nếu muốn đăng ký dự tuyển viên chức thì người có nguyện vọng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Viên chức năm 2010. Trong đó, điều kiện về độ tuổi được quy định như sau: Từ đủ 18 tuổi trở lên. Với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật. Đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.Tuy nhiên, quy định này trước đây chưa được Chính phủ hướng dẫn chi tiết tại Nghị định số 29/2012 mà chỉ được đề cập đến tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2012/TT-BNV. Do đó, tại Điều 5 Nghị định 115, Chính phủ đã quy định rõ hơn các điều kiện dự tuyển viên chức đã nêu tại Điều 22 Luật Viên chức về độ tuổi: Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao có thể có tuổi thấp hơn 18 nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.Đồng thời, cơ quan, đơn vị được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không dược phân biệt loại hình đào tạo.Có thể thấy, theo quy định này, hiện nay, chỉ người từ đủ 15 tuổi trở lên mới được đăng ký dự tuyển viên chức.Thêm đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng viên chức
Nghị định 115 về cơ bản đều giữ nguyên các quy định về tuyển dụng viên chức như: Thực hiện theo 02 hình thức là thi tuyển và xét tuyển; mỗi hình thức lại thực hiện theo 02 vòng.Dù vậy, Nghị định này lại có một số thay đổi quan trọng so với quy định trước đây về việc tuyển dụng viên chức, có thể kể đến:- Bổ sung quy định thời gian thi thực hành khi thi tuyển viên chức do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định căn cứ vào tính chất, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của vị trí việc làm cần tuyển;- Bổ sung hình thức thi viết tại vòng 02 của kỳ thi tuyển dụng viên chức (trước đây chỉ có phỏng vấn hoặc thực hành)...4 loại hồ sơ người được đề nghị vào viên chức phải có
Về thời gian tập sự của viên chức, khoản 2 Điều 21 Nghị định 115 vẫn quy định như trước đây tại Nghị định 29/2012:- 12 tháng: Viên chức được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng bác sĩ là 09 tháng;- 09 tháng: Viên chức được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;- 06 tháng: Viên chức được tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.Trong đó, thời gian không tính vào thời gian tập sự gồm: Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, nghỉ không hưởng lương, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác.Đồng thời, Nghị định 115 có bổ sung thêm 01 nội dung mới đáng chú ý mà trước đây chưa có quy định:Người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự
Như vậy, Nghị định 115 đã nêu rõ trường hợp nghỉ do ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày cũng được tính vào thời gian tập sự. Đây là một tình huống thực tế mà rất nhiều viên chức tập sự gặp phải nhưng trước đây pháp luật chưa có hướng dẫn cụ thể.Không chuyển viên chức đang tập sự sang đơn vị khác
Một nội dung đáng chú ý khác để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của viên chức đang trong thời gian tập sự đã được Chính phủ đề cập đến tại Nghị định 115: Không bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng đơn vị sự nghiệp công lập hoặc sang đơn vị sự nghiệp công lập khác
Viên chức được tuyển dụng và thực hiện chế độ tập sự gắn với vị trí việc làm được tuyển dụng nhằm làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm này.Sau khi được tuyển dụng và đang thực hiện tập sự với vị trí việc làm này nếu bị chuyển sang vị trí việc làm khác hoặc chuyển sang đơn vị sự nghiệp công lập khác sẽ gây khó khăn rất lớn cho viên chức mới được tuyển dụng trong việc làm quen với môi trường làm việc.Quy định mới về việc không tuyển dụng viên chức tập sự
Trước đây, người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Thì nay, tại Điều 25 Nghị định 115, người tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc và hủy bỏ quyết định tuyển dụng khi:- Không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự (như quy định trước đây);- Có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quy định này đồng nghĩa với việc, viên chức tập sự chỉ cần có hành vi vi phạm đến mức kỷ luật đã có thể bị chấm dứt hợp đồng làm việc mà không cần phải đến mức bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên như quy định cũ.Như vậy, có thể thấy, hiện nay điều kiện thực hiện tập sự của viên chức đã bị “siết chặt” hơn so với quy định trước đây.Không nâng bậc lương khi chuyển chức danh nghề nghiệp
Đây là khẳng định nêu tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 115. Trước đây, Nghị định 29/2012 quy định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được đặt ra khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.Tuy nhiên, Nghị định 29 chỉ dừng ở đó mà không quy định chi tiết hơn. Nội dung này chỉ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Thông tư 12/2012/TT-BNV sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2019/TT-BNV:Khi viên chức xét chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng không kết hợp nâng bậc lương.Đây cũng là quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định số 115/2020. Không chỉ vậy, Chính phủ còn không giới hạn ở việc chuyển sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng như quy định hiện nay.Đồng thời, việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp tại quy định của Nghị định 115 được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới và viên chức được xét chuyển phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp được chuyển.Điều kiện mới về đăng ký thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 32 Nghị định 115:- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật…- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn liền kề hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp;- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;- Đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng nếu được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học;- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng…Trong khi trước đây, Nghị định 29 không quy định điều kiện chung để viên chức được xét hoặc thi thăng hạng mà những điều kiện này được nêu cụ thể tại các văn bản chuyên ngành quy định riêng cho từng đối tượng viên chức khác nhau.Như vậy, việc quy định một “tiêu chuẩn khung” để viên chức đăng ký thi hoặc xét thăng hạng tạo điều kiện cho viên chức đồng thời cũng giúp cấp có thẩm quyền dễ dàng quản lý, sử dụng viên chức hơn.3 trường hợp viên chức không được thực hiện thôi việc
Cũng quy định về vấn đề thôi việc của viên chức, Nghị định 115 đã rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục thôi việc cho viên chức. Cụ thể, khoản 3 Điều 57 Nghị định 115 quy định các bước viên chức xin thôi việc cụ thể như sau:Bước 1: Viên chức làm thông báo bằng văn bản gửi đến người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nghỉ việc của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức .Nếu không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao không đồng ý cho viên chức biết.Theo quy định này, viên chức xin thôi việc được giải quyết chế độ trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người đứng đầu đơn vị sự nghiệp nhận được văn bản đề nghị của viên chức (giảm 15 ngày so với quy định trước đây tại Nghị định số 29 năm 2012).

Bạn đang xem: Luật công chức viên chức mới nhất


Luật Cán bộ công chức mới nhất năm 2023 là Luật nào? Những Nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức 2023? Câu hỏi của chú Từ đến từ Hà Nội.
*
Nội dung chính

Luật Cán bộ công chức mới nhất năm 2023 là Luật nào?

Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có bất kỳ thông tin, văn bản hoặc dự thảo nào về việc ban hành Luật Cán bộ, công chức mới để thay thế cho Luật Cán bộ, công chức 2008.

Do đó, trong năm 2023, Luật Cán bộ công chức 2008 vẫn sẽ có hiệu lực và tiếp tục được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế.

*

Luật Cán bộ công chức mới nhất năm 2023 là Luật nào? Những Nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức 2023? (Hình từ Internet)

Những Nghị định nào được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức 2023?

Hiện nay, một số Nghị định được sử dụng để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ công chức 2023, bao gồm:

- Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức.

- Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.

- Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị định 110/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức.

- Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.

- Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức.

- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

Những văn bản nào được dẫn chiếu bởi Luật Cán bộ công chức 2008?

Văn bản nào được dẫn chiếu bởi Luật Cán bộ, công chức 2008 bao gồm:

- Luật phòng, chống tham nhũng 2005.

- Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005.

- Luật Kiểm toán Nhà nước 2005.

- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003.

- Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003.

- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002.

- Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002.

- Luật Tổ chức Quốc hội 2001.

- Luật Tổ chức Chính phủ 2001.

- Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội 1997.

Luật Cán bộ công chức 2008 được áp dụng đối với những đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 84 Luật Cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định áp dụng Luật Cán bộ, công chức 2008 cho những đối tượng sau:

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.

- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

- Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước.

- Chính phủ quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; chế độ quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Xem thêm: Máy Cắt Gạch Đa Năng - Bảng Giá Máy Cắt Gạch Chất Lượng Chính Hãng

- Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:

+ Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;

+ Cán bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.